Skip to Main Content
Watch 101. Các thuật ngữ thường gặp trong Đồng hồ

    Với những thuật ngữ cơ bản đến nâng cao của đồng hồ đeo tay dưới đây, sẽ giúp bạn một phần nào hiểu được và dễ dàng kiểm tra cũng như giúp bạn lựa chọn chiếc đồng hồ cho bản thân đơn giản hơn:

    đồng hồ FREDERIQUE CONSTANT

    A

    Altimeter (đo độ cao) : Là chức năng thông báo độ cao bằng cách đo các sự thay đổi trong áp suất khí quyển. Đây là tính năng phổ biến trong dòng đồng hồ phi công hoặc leo núi.

    Analog (đồng hồ kim): Mặt đồng hồ truyền thống gồm mặt số và kim.

    Analog Chronograph (đồng hồ kim bấm giờ): Đồng hồ hiển thị thời gian và chức năng bấm giờ theo dạng truyền thống. Đối với những đồng hồ quartz có chronograph sẽ hiển thị hai đơn vị: 1/10 giây và 1/100 giây trên các mặt đồng hồ phụ.

    Analog Digital (đồng hồ kim điện tử): Bao gồm mặt số truyền thống và màn hình điện tử, hai màn hình hoạt động độc lập và tách biệt khỏi nhau.

    Anti-magnetic (chống từ trường): Đồng hồ chống từ tính. Đồng hồ có tính năng này sẽ không hoặc ít bị ảnh hưởng của từ trường nam châm vì có hợp kim niken không từ tính được sử dụng để làm lò xo quả lắc đồng hồ

    Aperture (cửa sổ): Thuật ngữ chỉ một cửa sổ nhỏ trên đồng hồ. Dùng để hiển thị chức năng của đồng hồ như thứ, ngày, tháng. 

    ATM (chống nước): Là từ viết tắt của Atmosphere, một đơn vị đo lường áp suất khí quyển. Đơn bị ATM để biểu thị khả năng chống nước của đồng hồ. 

    Omega 231.10.42.21.03.006 Seamaster

    Omega 231.10.42.21.03.006 Seamaster với khả năng chống nước lên đến 150m

    Automatic (tự động): Tên gọi của đồng hồ tự động lên dây. Sử dụng hệ thống cơ học và dây cót tự cuộn. Năng lượng được tạo ra bởi chuyển động của cánh tay, máy tự động chuyển đổi chuyển đổi của roto theo chuyển động của tay sang thành năng lượng lên dây cót. Đồng hồ tự động có thể chạy 30-45 tiếng mà không cần lên dây.

    Xem thêm tại: Đồng hồ Automatic là gì? Cơ chế hoạt động & lịch sử Đồng hồ Automatic

    Auto Repeat Countdown Timer (đếm giờ): Chức năng đếm giờ, tự động điều chỉnh về không khi thời gian được cài đặt đã trôi qua. Đồng hồ sẽ tiếp tục đếm giờ cho đến khi người dùng ngừng lại.

    Alpha hands (kim đồng hồ dạng alpha): Kim đồng hồ có dạng mảnh mai, hơi nhọn.

    Amplitude (biên độ): Góc tối đa mà tại đó đồng hồ dao động đến điểm dừng.

    Analogue Display (màn hình hiển thị số nhị phân): Tính năng hiển thị khoảng thời gian trôi qua bằng dụng cụ đánh dấu (thông thường là kim) ở trên cung chia độ của mặt đồng hồ.

    Applique (Vật đính kèm): Số và biểu tượng được cắt ra khỏi tấm kim loại và gắn vào mặt đồng hồ.

    Arbour: Trục gắn bánh xe và răng chuyền.

    Arm-in-the-Air Watch: Hình hoặc số liệu trên mặt đồng hồ có các phần chuyển động để hiển thị thời gian theo giờ và phút khi ấn nút.

    Astronomical Watch (Đồng hồ thiên văn): Đồng hồ bấm giờ hiển thị thời gian phụ thuộc vào mặt trời, mặt trăng và sao, như phương trình thời gian, chu kỳ của mặt trăng, thời gian theo thiên văn, kim mặt trời, thời gian mặt trời mọc và lặn, giờ hoàng đạo và mặt đĩa sao.

    Automaton (Thiết bị tự động): Đồng hồ bao gồm các tính năng ngoài như số liệu về con người hay động vật chuyển động theo cơ cấu.

    Atisock (bộ nồ sốc): Thường được lắp ở đầu trục các bánh xe, đặc biệt là bộ vành tóc. Trong đồng hồ, các chi tiết đều nhỏ bé nhất là  các đầu trục, thậm chí có đầu trục nhỏ như một sợi tóc, kỹ thuật viên muốn kiểm tra phải dùng lúp phóng, vì vậy chúng rất dễ bị gãy hoặc cong khi có tác động như: rơi, ngã, va chạm… A-Ti-Shock có tác dụng làm giảm xung động khi va chạm, tránh cong gãy đầu trục các bánh xe. Cơ chế của nó cũng đơn giản nhưng lại rất tiện lợi, đó là khi có va chạm toàn bộ nồi shock sẽ trượt xuống theo theo ổ shock triệt tiêu lực tác động lên đầu trục.

    Annual Calendar (Lịch năm): Tính năng đồng hồ hiển thị thứ, ngày, tháng và năm sẽ tự điều chỉnh theo tháng ngắn hay dài. Mẫu lịch này cần điều chỉnh từ cuối tháng 2 đến đầu tháng 3 mỗi năm 1 lần.

    đồng hồ Longies

    Một trong những mẫu đồng hồ có tính năng lịch năm đáng tin cậy, Longines Master Calendar cũng có mức giá khá hợp lý

    B

    Balance Wheel (Bánh xe cân bằng): Bộ phận tương tự bánh xe trong đồng hồ và có thể chuyển động theo hoặc ngược chiều kim đồng hồ. Được nối với hệ thống bánh răng đồng bộ, vì thế nó được gọi là bánh xe cân bằng.

    Barrel (Trống): Là một hộp hình trụ mỏng có chứa lò xo chính của đồng hồ, được gắn với hộp ở phần ngoài của nó. Phần này tích trữ và duy trì nguồn năng lượng cho đồng hồ. Phần viền răng cưa của trống dẫn động cho hệ thống bánh răng.

    Barrel arbor (Trụ cót): Dây cót đồng hồ được chứa trong trụ này, gắn với hộp ở phần ngoài của nó. Kết cấu đặc biệt, phần giữa của trụ cót lắp chặt với đầu trong của dây cót. Chính vì vậy khi trụ cót quay, dây cót được cuộn lại để tích trữ năng lượng cho đồng.

    Barrel drum (Hộp cót): Hộp hình trụ để chứa toàn bộ dây cót và trụ cót. Phần ngoài hộp cót được phay thành răng cưa gọi là “bánh răng hộp cót”. Bánh răng hộp cót được ăn khớp với các bánh xe truyền động. Chính vì vậy, khi dây cót “nhả” năng lượng thì hộp cót sẽ quay và làm cho bộ bánh xe truyền động quay.

    Barrel cuver (Nắp hộp cót): Thực chất là một nắp đậy được lắp chặt với hộp cót dùng để bảo vệ và khống ché toàn bộ trụ cót, dây cót nằm yên vị, chắc chắn trong hộp cót.

    Barrel comlet (Ổ cót): Sau khi dây cót, trụ cót được lắp vào trong hộp cót và đậy chặt bằng nắp hộp cót thì người ta gọi chung là ổ cót

    Bracelet (Dây đeo đồng hồ): Một đai kim loại uyển chuyển với các khoen kết hợp, được lắp chặt với 2 đầu của tai vỏ. Các khoen có thể tháo ra để thay đổi độ dài của dây đeophù hợp với cổ tay người dùng. Cần lưu ý, cùng là dây đeo và có tác dụng như nhau nhưng nếu dây đeo làm bằng da hoặc vật liệu không phải bằng kim loại thì người ta gọi là “strap”

    Bridge (Cầu nối): Là một tấm bằng đồng gắn trên một tấm chính bằng các chốt hay vít. Giữa cầu nối và tấm chính là các bánh xe và các bộ phận hoạt động.

    Bezel (Gờ lắp mặt kính): Vòng kẹp làm giá cho mặt kính hoặc pha lê. Nó tạo nên một phần của vỏ vừa có tác dụng giữ cho kính vừa có tác dụng như một hình thức trang trí, làm đẹp tạo kiểu dáng cho đồng hồ. Đối với một số mẫu đồng hồ thể thao người ta còn in khắc như một vành toạ độ để đo hướng, vận tốc, hoặc thời gian…

    đồng hồ Hublot

    Buckle (Khóa dây): Thường gắn vào vỏ đồng hồ, khóa này liên kết hai phần của dây da xung quanh cổ tay.

    Bi-directional Rotating bezel: đây là vòng bezel có thể xoay theo cả hai chiều: thuận va ngược chiều kim đồng hồ.

    Baton hands (kim đồng hồ dạng baton): Loại kim dài thon, thẳng (có loại hơi nhọn).

    C

    Case (vỏ đồng hồ): Vỏ ngoài của đồng hồ. Với đồng hồ nam, case thường có đường kính từ 35mm trở lên, đồng hồ nữ thì case có đường kính từ 34 mm hoặc nhỏ hơn.

    Case back (nắp lưng): nắp lưng/đáy của vỏ đồng hồ. Cho phép mở ra để can thiệp vào bộ máy bên trong của đồng hồ.

    Calibre thường được viết tắt là Cal (Đặc tính riêng của mỗi máy đồng hồ): Trước đây được sử dụng để chỉ khoảng cách chuyển động của đồng hồ, ngày nay thuật ngữ này dùng để chỉ đặc tính riêng biệt của mỗi loại máy dong ho;đi sau chữ Calibre là những số để chỉ cụ thể loại máy nào, và đi trước thường là tên của thương hiệu.

    Carat: 1 Carat = 1/24 lượng vàng nguyên chất trong hợp kim vàng. Hợp kim vàng 18 carat có chứa 18/24 = 75% (hoặc 7 tuổi rưỡi) lượng vàng nguyên chất.

    Chime/Carillon (Chuông chùm): Cơ chế báo hiệu thời gian của đồng hồ bằng âm thanh, thường bằng búa gõ vào chuông đĩa bên trong vỏ. Một chime có hai chuông đĩa..

    Chronometer (Đồng hồ đo thời gian chuẩn): Đồng hồ đã qua một loạt các kiểm tra chính xác do một viện chính thức tiến hành dưới những điều kiện khác nhau.

    COSC: Là chữ viết tắt của “Contrôle Officiel Suisse des Chronomètres” có nghĩa là văn phòng phân loại đồng hồ đo thời gian chuẩn chính thức của Thụy Sĩ.

    Tissot T915.641.76.037.00 Heritage 160th Anniversary COSC

    Tissot T915.641.76.037.00 Heritage 160th Anniversary COSC sở hữu chứng nhận từ COSC

    Complication (Đa chức năng): Là những chức năng của đồng hồ ngoài chức năng hiển thị giờ, phút và giây. Những đồng hồ đa chức năng được thiết kế có từ 1 đến 3 chức năng: đồng hồ có chức năng đo thời gian phụ (đồng hồ có nhảy giây hay giây hiển thị độc lập, đồng hồ đọc phút hay có kim quay ngược); đồng hồ có chuông chùm (nhắc phút); và đồng hồ hiển thị lịch thiên văn (lịch vạn niên, lịch mặt trăng, phương trình tính thời gian). Khi một chiếc dong ho kết hợp tất cả 3 chức năng trên, nó được gọi là “Grand complication”.

    Casing: Quá trình đưa và gắn bộ phận chuyển động của đồng hồ vào vỏ.

    Case back gasket (gioăng đắy): Giữa đắy và vỏ có một vòng giăng được làm bằng cao su hoặc plastic để tăng cường độ chặt giữa đắy và vỏ mà không bị “cháy ren” ( đối với đồng hồ đắy vặn ren) và ngăn cản nước thâm nhập vào bên trong ( đối với đồng hồ đắy ép). Việc ngăn chặn nước có ý nghĩa rất quan trọng, vì vậy khi thay pin hoặc sửa chữa kỹ thuật viên thường yêu cầu phải thay mới gioăng đắy để đảm bảo an toàn cho bộ máy đồng hồ.

    Chronograph (Chức năng bấm giờ): Đồng hồ hay các thiết bị khác có hai hệ thống thời gian độc lập: một cho biết thời gian trong ngày và một đo khoảng thời gian. Thiết bị tính giây, phút, và cả giờ có thể bắt đầu và dừng lại theo ý muốn.

    Xem thêm tại: Hướng dẫn cách sử dụng Đồng hồ Chronograph

    đồng hồ frederique constant

    Frederique Constant Flyback Chronograph Manufacture điểm mạnh là tính năng Chronograph

    Coaxial Escapement (Bộ thoát đồng trục): Bộ thoát đồng trục do một thợ làm đồng hồ người Anh là George Daniels phát minh bằng cách gắn 2 bánh xe thoát lên cùng một trục chính và quay cùng nhau. Mục đích là làm giảm lực ma sát giữa các phần chuyển động và tăng tuổi thọ của bộ thoát.

    Crown (Núm vương miện): Núm vặn của đồng hồ dùng để lên giây, lấy giờ cũng như chỉnh các chức năng khác như lịch thứ, lịch ngày…Điểm chú ý khi dùng đồng hồ là sau khi chỉnh các chức năng của đồng hồ xong phải ấn núm trở lại vị trí trong cùng để ngăn chặn nước đựơc tốt nhất. Ở một số đồng hồ bơi lặn, núm có tiện thêm ren để bắt chặt với ống muống. Khi muốn chỉnh giờ phải vặn ren ngược chiều kim đồng hồ rồi mới rút núm. Sau khi chỉnh cũng phải vặn lại ren thuận theo chiều kim đồng hồ.

    Crown gasket (gioăng núm): Trong quá trình sử dụng, núm đồng hồ hay được rút ra để chỉnh giờ, lên giây, chỉnh lại ngày tháng… vì vậy, để ngăn chặn nước thâm nhập vào bên trong người ta lắp 1 vòng gioăng cao su bên trong núm để chặn nứơc.Gioăng núm được chọn phải làcao su có chất lượng tốt nhất, độ đàn hồi cao, bề mặt nhẵn mịn không gợn để đảm bảo độ chịu nước. Có một số thương hiệu đồng hồ cao cấp như EDOX thậm chí người ta thiết kế đến 2 vòng gioăng để đảm bảo độ kín nước.

    Coaxial Escapement (Con ngựa đồng trục): Con ngựa đồng trục là phát minh của thợ đồng hồ người Anh George Daniels. So với bộ chỉnh động thông thường gồm bánh răng gai, ngựa và lá trang thì trong một cải tiến mới, Bánh răng gai được thiết kế 2 tầng, ngựa đựoc thiết kế kiểu mới với 3 chân kính guốc ngựa (so với 2 chân kính guốc ngựa như trước đây) để ăn khớp với bánh răng gai 2 tầng. Mục đích của nó là làm giảm ma sát giữa các bộ phận chuyển động và kéo dài tuổi thọ của nó. Lực truyền sang bộ vành tóc đều hơn, cân bằng và ổn định hơn.

    Cylinder Movement (Bộ chuyển động trục): Là một kiểu khác của bộ thoát. Ở loại này, chuyển động trục do các bánh xe tạo ra, bánh xe song song với nhau dùng trong các thiết kế có vỏ mỏng.

    Crystal (kính): Kính của đồng hồ, tác dụng bảo vệ mặt số và kim (thử tưởng tượng đồng hồ không có kính thì thế nào nhỉ…?). Kính có nhiều loại mức độ từ thấp đến cao: Nhựa, mi-ca, kính tự nhiên, kính saphire hay còn gọi kính chống xước, kính lúp, kính phản quang. 

    Crystal gasket (gioăng kính): Giống như gioăng đáy, giữa kính và vỏ có một vòng gioăng đệm thường làm bằng cao su (rubber gasket) hoặc plastic (Plastic gasket) để tăng cưòng sự kín khít không cho nước thâm nhập vào bên trong đồng thời tác dụng như một đệm đàn hồi tránh làm vỡ kính trong quá trình sử dụng như: dãn nở nhiệt, có xung động khi va chạm…

    Crystal: Mặt kính của đồng hồ (chất liệu thường là Plexiglas, Hardlex hoặc tinh thể Sapphire tổng hợp).

    D

    Daily Rate (Sai số trong ngày): Thuật ngữ để chỉ sự chênh lệch thời gian sau 24 giờ. Sự chênh lệch này có thể là vài giây trong một ngày tùy thuộc vào chất lượng và vị trí hoặc điều kiện đeo đồng hồ.

    Damaskeening: Các kiểu thiết kế hoặc các đường nét được khắc trên mặt chuyển động của đồng hồ.

    Date Display (Hiển thị ngày): Hiển thị ngày trên mặt đồng hồ. Với đồng hồ cơ, đĩa tròn hoặc thanh dài được nối với bộ chuyển động bằng bánh xe dẫn động.

    Day/Date Watch (Đồng hồ thứ/ngày): Là đồng hồ hiển thị cả ngày và các thứ trong tuần.

    Dial (Mặt đồng hồ): Là mặt số của đồng hồ. Nó có thể được mạ bạc, tiện bằng máy, khắc, tráng men, mạ vàng, sơn hoặc gắn đá quý.

    Digital (Kỹ thuật số): Là đồng hồ hiển thị thời gian bằng số thay vì bằng kim trên mặt. Số được hiển thị qua một màn hình tinh thể lỏng (LCD) hiển thị thời gian liên tục hay qua màn hình tia âm cực (LED) hiển thị thời gian bằng cách ấn nút.

    Dual Timer (Đồng hồ kép) Một loại đồng hồ đo thời gian địa phương tại thời điểm hiện tại và thời gian tại ít nhất một múi giờ khác. Bộ phận báo thời gian bổ sung đó có thể là một mặt số giống hệt, một kim đồng hồ khác, những mặt số nhỏ, hoặc những phương tiện khác.

    đồng hồ Rado DiaMaster Automatic Grande Seconde

    Rado DiaMaster Automatic Grande Seconde

    Diving Watch (Đồng hồ lặn): Được thiết kế đặc biệt cho công việc lặn sâu. Đồng hồ lặn được thiết kế vừa vặn với nút vặn bằng vít và gờ lắp kính đơn hướng để tính phút. Đồng hồ này dùng để tính tổng thời gian người thợ lặn ở dưới nước. Đồng hồ này chịu được áp suất nước cao, một số loại có thể lên tới 50 ATM (500m).

    Day and night indicator: Là những chỉ thị trên mặt số đồng hồ, được đánh dấu bởi thời gian ban ngày và ban đêm.

    Depth Sensor: Những chiếc đồng hồ lặn sẽ có dòng chữ này, đó là chức năng xác định độ sâu và đo áp lực nước.

    Double chronograph (hay rattrapante): Đồng hồ có hai chức năng bấm giờ độc lập với nhau.

    Diameter: Đường kính.

    Ébauche: Là thuật ngữ được mượn từ ngành Mỹ Thuật để mô tả bộ máy thô, thường trái ngược với bộ máy được gọi là in-house.

    Equation Of Time (Phương trình thời gian): Là sự chênh lệch giữa thời gian tính theo mặt trời (là thời gian chính thức với 24 giờ một ngày) và thời gian thực tính theo mặt trời ở một thời điểm bất kỳ. Sự chênh lệch này được bù 4 lần trong 1 năm, từ +14.5 phút vào tháng 2 đến –16.5 minutes vào tháng 11.

    Escapement (Bộ thoát): Là bộ gồm các phần của đồng hồ (bánh xe thoát, cần đẩy, trục quay) dùng để biến chuyển động quay của hệ thống bánh răng thành chuyển động tịnh tiến của quả lắc.

    Escapement Wheel (Bánh xe thoát): Bánh xe thoát và cần đẩy là các bộ phận chính của bộ thoát. Nó là bánh xe truyền động cuối cùng.

    End of energy: thuật ngữ End of energy được dùng trong chế tác đồng hồ Cơ nói về Kim giây dùng để chỉ kết thúc 1 nhịp nhảy của hai hoặc ba hoặc bốn giây.

    End of life: thuật ngữ End of life được dùng trong chế tác đồng hồ Quartz nói về Kim giây dùng để chỉ kết thúc 1 nhịp nhảy của hai hoặc ba hoặc bốn giây.

    Eco-Drive: Đây là bộ máy sử dụng năng lượng ánh sáng tự nhiên để chuyển đổi thành điện năng, giúp đồng hồ hoạt động.

    Xem thêm: Citizen Eco-Drive là gì? Bước tiến vĩ đại trong ngành công nghiệp đồng hồ

    Eco-Drive

    Citizen nổi tiếng trong công nghệ bộ máy Eco-Drive

    Elapsed-time bezel: Vòng để đo một khoảng cách thời gian bao phủ nhất định

    Enamel: Khảm men. Kỹ thuật khảm men được sử dụng để trang trí mặt đồng hồ. Một vài kỹ thuật phổ biến bao gồm:

    Grand Feu: Nghệ nhân sẽ vẽ và nung từng lớp màu riêng biệt. Trong lớp màu có thành phần oxít tăng độ đậm của màu sau mỗi lần nung. Một lớp màu có thể được nung nhiều lần cho đến khi đạt màu chuẩn. Kỹ thuật grand feu có thể được kết hợp với các kỹ thuật khảm men khác.

    Champlevé: Miếng kim loại tạo nên mặt đồng hồ sẽ được khoét ra, tạo thành từng ô, rồi màu men sẽ được đổ vào các ô này.

    Cloisonné: Nghệ nhân đắp từng đường kim loại mảnh lên bề mặt đồng hồ, tạo thành hình khối mong muốn, rồi tráng men vào các ô này.

    Flinqué: Bề mặt đồng hồ đã được chạm trổ theo kiểu guilloché. Một lớp men mỏng sẽ được phủ lên, nung nóng, và lặp lại cho đến khi màu men đạt độ chín mong muốn. Cuối cùng, nghệ nhân sẽ đánh bóng lớp men.

    Grisaille: Đối với các kỹ thuật khác, nghệ nhân sẽ tô màu nhạt trước, màu đậm sau. Còn với Grisaille, màu trắng là lớp cuối cũng được vẽ lên. Kỹ thuật này thường được dùng để vẽ cảnh đêm, hoặc vẽ cảnh 3D, tạo độ huyền bí cho thiết kế.

    Paillonné: Một lớp kim loại bóng sẽ được đặt lên mặt đồng hồ trước khi được phủ men, tạo độ bóng loáng bất ngờ cho thiết kế.

    F

    Fine Time Adjustment (Bộ tinh chỉnh thời gian): Là cần điều chỉnh để chỉnh lại thời gian trong ngày một cách chính xác.

    Flyback Chronograph : Loại đồng hồ này làm việc như sau. Lực đẩy đầu tiên của nút đồng hồ dùng để kích hoạt kim giây. Lực đẩy thứ hai đưa kim giây về 0 và sau đó khởi động lại. Đây là điểm khác biệt so với đồng hồ thường. Ở đồng hồ thường, khi bạn tạo lực đẩy một lần để kích hoạt đồng hồ và một lần nữa để dừng, một nút khác sẽ quay về 0, sau đó phải tạo một lực đẩy một lần nữa để bắt đầu lại. Mục đích chính của loại đồng hồ đếm ngược này là bắt đầu trình tự đếm lại một cách nhanh nhất.

    Flyback Date Hand (Đồng hồ đếm ngược ngày): Ở đồng hồ này, có thêm một kim giây ở giữa đặt trên kim giây chính. Nó có thể tự dừng hoạt động và sau đó quay ngược lại để chạy cùng với kim giây chính. Nó cũng có thể dừng lại và khởi động lại từ 0 đồng thời cùng với kim giây chính.

    Frequency (Tần số): Xác định số lượng dao động trên một giây. Tần số thườngp được ký hiệu bằng chữ viết tắt Hz (Hertz). Tần số càng cao thì đồng hồ càng chính xác.

    Gasket (Miếng đệm): Đồng hồ chịu nước thường có thêm miếng đệm ở vỏ phía sau, mặt tinh thể và nút điều chỉnh.

    Gear-Train (Hệ thống bánh răng truyền động): Là hệ thống các bánh xe và bánh răng dùng để truyền lực dẫn động từ trống (barrel) tới bánh xe thoát (escape wheel). Tất cả bánh xe đều được khớp với bánh răng truyền tương ứng.

    GMT (Múi Giờ): Là chữ viết tắt của Greenwich Mean Time (giờ chuẩn theo múi giờ ở Greenwich). GMT cũng là một thuật ngữ đôi khi dùng để mô tả một loại đồng hồ hiển thị đồng thời giờ của nhiều nơi trên thế giới.

    Xem thêm tại: ĐỒNG HỒ GMT LÀ GÌ? LỊCH SỬ VÀ CÁCH SỬ DỤNG

    đồng hồ Frederique Constant Classics Automatic GMT watches

    Frederique Constant Classics Automatic GMT watches

    Gold Plating (Lớp mạ vàng): Là một lớp vàng được tích tụ bằng điện, độ dày của nó được tính bằng micron.

    Gong (Chuông đĩa): Là một phiến hoặc một đoạn dây thép đã được luyện để tạo ra một âm thanh khi gõ búa vào. Ở phía cuối, chuông được gắn với bộ chuyển động và chiều dài còn lại của chuông được treo trên một cung tròn xung quanh cầu nối (bridge).

    Grand Complication (Đồng hồ đa chức năng tích hợp): Là loại đồng hồ kết hợp các cơ chế hoạt động của tất cả 3 loại chức năng chính. Đó là những đồng hồ có một hoặc một vài chức năng đếm giờ phụ, đồng hồ có chuông chùm (chime), và đồng hồ có các chỉ số thiên văn.

    Guilloché: Là một kiểu trang trí trạm khắc trên mặt kim loại bằng cách dùng dao tiện chạy bằng máy có chuyển động lệch tâm để cắt các loại hình dạng.

    H

    Hallmark: Là biểu tượng bằng kim loại in trên vỏ hoặc mặt đồng hồ để đảm bảo về nguồn gốc và bộ phận bên trong của đồng hồ. Một trong những nhãn hiệu chiếm ưu thế trên thị trường là Geneva Hallmark.

    Hand (Kim đồng hồ): Là công cụ hiển thị thường được làm bằng một miếng kim loại mỏng và sáng chuyển động xung quanh hoặc phía trên đĩa tròn chia độ. Đồng hồ thông thường có 3 kim hiển thị giờ, phút và giây. Kim có rất nhiều hình dạng khác nhau: hình trái lê, hình Breguet (còn được gọi là kim hình mặt trăng, có một lỗ được cắt thành một đĩa nhỏ gần mũi kim), hình kiếm, hình khung, hình que, hình mũi tên. Kim giây (chuyển động trực tiếp hay chuyển động quét) có thể được gắn ở giữa mặt đĩa có kim giờ và kim phút, hoặc gắn trên một đĩa nhỏ đặt ở vị trí số 6 (kim giây nhỏ). Ở bộ chuyển động cơ, kim giây ở vị trí trung tâm di chuyển nhanh gấp 5 lần chuyển động của một giây, còn ở bộ chuyển động thạch anh (quartz), nó chỉ bằng chuyển động của một giây.

    Rolex Explorer 214270

    Kim đồng hồ đặc trưng trên chiếc Rolex Explorer 214270

    Handwinder (Đồng hồ lên dây tay): Là loại đồng hồ có lò xo chính được lên hàng ngày bằng nút lên giây. Heinrich Hertz là nhà vật lý người Đức (1857-1894). Thuật ngữ Hertz bây giờ dùng làm đơn vị đo vật lý của tần suất (số lượng các dao động), nó hiển thị dao động trong một giây. High Frequency Movement (Chuyển động cao tần) Là loại đồng hồ có ít nhất 28’800 dao động.

    Horology (Thuật đo thời khắc): Là khoa học đo thời gian, bao gồm thuật thiết kế và thiết lập các đoạn thời gian.

    Hacking (Đồng hồ hack giây): Một tính năng dừng đồng hồ khi bạn kéo núm vương miện để cài đặt thời gian và ngày tháng. Tính năng này giúp bạn tránh làm hỏng cơ chế của bộ máy đồng hồ.

    Helium Escape Valve: Van xả khí helium trong các đồng hồ lặn. Do khí helium là phân tử cực nhỏ nên chúng dễ dàng “luồn lách” vào trong mặt và bộ phận đồng hồ. Trên mặt đất, khí helium không ảnh hưởng đến hoạt động của đồng hồ nhưng khi lặn sâu, áp suất thay đổi khiến khí helium tìm cách “thoát ra” khỏi đồng hồ và gây rạn nứt mặt kính. Van xả một chiều giúp khí helium thoát ra khi lặn sâu, bảo vệ đồng hồ lặn.

    Hairspring: Vành tóc - Dây tóc của đồng hồ cơ. 

    High Frequency Movement (Đồng hồ tần số cao) Đồng hồ với số lần dao động tối thiểu là 28.800 vph. 

    Heinrich Hertz (Đồng hồ lên dây cót bằng tay) Nhà vật lý người Đức (1857-1894). Từ Hertz hiện được sử dụng làm đơn vị đo vật lý của tần số (số lần dao động), để biểu diễn bằng số lần dao động trong một giây. 

    I

    Instantaneous Date (Ngày ngẫu nhiên): Nghĩa là các thay đổi ngẫu nhiên trong ngày trong một nhịp thời gian vào nửa đêm.

    Jewels: Chân kính. Đây là đĩa đệm cho các bộ phận chuyển động trong máy đồng hồ cơ, giảm ma-sát. Trước đây, chân kính thường được làm bằng đá quý tự nhiên, nhưng ngày nay đã được thay thế bằng ruby hoặc sapphire nhân tạo. Thông thường đồng hồ sẽ có ít nhất 17 chân kính. 

    jewels của đồng hồ đeo tay

    Jumping hours (Nhảy giờ): Là giờ kỹ thuật số hiện trên mặt đĩa tròn thông qua một cửa sổ trên mặt của đồng hồ. Cuối mỗi giờ thì đĩa sẽ nhảy sang một số tiếp theo.

    K

    Kinetic: Loại đồng hồ chuyển hóa năng lượng động lực (kinetic) thành điện sạc vào pin quart trong bộ máy đồng hồ. Đồng hồ này khác với đồng hồ automatic vì đồng hồ tự động sẽ chuyển hóa năng lượng vào một lò xo thay vì pin quartz.

    Lugs: Là phần bên ngoài của đồng hồ gắn với vỏ đồng hồ để giữ dây hoặc quai đeo đồng hồ. Nó còn được gọi là horn hay còn gọi là bộ phận gắn dây.

    Lug to lug: khoảng cách từ bộ phận gắn dây đầu này đến đầu kia.

    thuật ngữ đồng hồ lug to lug

    Luminous Hands (Kim dạ quang): Là kim làm theo hình dáng có khe hở được phủ một lớp chất phát quang để xem được đồng hồ trong đêm.

    Ligne: truyền thống đơn vị đo lường được sử dụng để đo đường kính của đồng hồ.

    Lap timer: Chức năng đo từng đoạn thời gian, có thể thiết lập để hiển thị thời gian mỗi vòng đua bên cạnh tổng thời gian.

    Lap-time memory: Một số đồng hồ thể thao có khả năng lưu trữ thời gian từng vòng để xem lại sau. Chức năng này thường có ở đồng hồ quartz hiển thị mặt điện tử.

    Liquid-Crystal Display: Mặt số của đồng hồ điện tử, hiển thị thời gian trên tinh thể lỏng được kềm giữa hai lớp kính trong

    M

    Mainspring (Dây cót): Là một lò xo thép được đặt trong thùng thùng năng lượng - barrel, có vai trò cung cấp năng lượng cho toàn bộ hoạt động của bộ máy đồng hồ.

    Manual Watch (Đồng hồ lên dây tay): Là loại đồng hồ cơ lên dây bằng tay.

    Manufacture (d’Horlogerie): Là thuật ngữ tiếng Pháp dùng để chỉ nhà máy đồng hồ chuyên sản xuất các bộ phận của đồng hồ.

    Marine Chronometer (Đồng hồ hàng hải): Là loại đồng hồ cơ hoặc điện tử có độ chính xác rất cao đặt trong một cái hộp. Đồng hồ hàng hải hoạt động cơ học có con quay luân chuyển giữ cân bằng và áp lực nước bảo vệ tính chính xác của bộ chuyển động.

    Mechanical Watch (Đồng hồ cơ): Là loại đồng hồ dự trữ năng lượng bằng lò xo nhờ chuyển động cơ hoặc một chuyển động khác không phải chuyển động do điện. Lò xo chính được lên dây bằng tay ở loại đồng hồ lên dây tay hoặc ở loại đồng hồ tự động lên dây nhờ chuyển động dao động của cánh tay (rotor).

    Micron: Là đơn vị đo chiều dài, tương đương với 1 phần nghìn của 1 millimét, và được kí hiệu là “M”. Ở ngành công nghiệp đồng hồ, dung sai thường được kí hiệu bằng micron.

    Mineral Crystal (Mặt kính pha lê thiên nhiên): Là mặt kính đồng hồ làm bằng đá pha lê thiên nhiên. Có độ bền cao, chống những va chạm và trầy xước có thể xảy ra trong các hoạt động hằng ngày.

    Minute Repeater (Tính năng điểm chuông): Là một hệ thống phức tạp của cơ chế theo dõi thời gian, giúp đồng hồ kêu vang đúng số lần. Tìm hiểu về tính năng cao cấp này xem thêm: Tại đây

    Moon Phase (Lịch tuần trăng): Là tính năng theo dõi Pha Mặt trăng.  

    Rolex Cellini Moon Phase

    Tính năng Moon Phase nổi bật trên chiếc Rolex Cellini Moon Phase thuộc bộ sưu tập Cellini

    Movement (Hệ thống chuyển động): Là bộ phận chuyển động của đồng hồ, đây là một hệ thống gồm các linh kiện và các cơ cấu của đồng hồ: cơ cấu thiết lập và lên dây, lò xo, bộ truyền động, bộ thoát, và các linh kiện điều chỉnh.

    Main plate: Tấm khung cơ bản để gắn bộ máy đồng hồ.

    Military time/24-hour time: Đồng hồ hiển thị giờ theo định dạng 24h, còn được gọi là giờ quân đội.

    Markers: Thanh đánh dấu giờ

    O

    Oscillation (Dao động): Là hành trình của bánh xe cân bằng đi từ điểm cực đại này đến điểm cực đại khác và ngược lại.

    Pair Case (Vỏ ghép): Đây là loại vỏ có cấu tạo phức tạp nhất, và do đó thường có giá trị nhất. Giống như tên gọi, vỏ ghép là một bộ vỏ gồm hai chiếc – một chiếc để bảo vệ bộ chuyển động và chiếc thứ hai, thường là trang trí, dùng để bao bên ngoài chiếc thứ nhất.

    Pallet (Tấm): Là một bộ phận của cần đẩy thoát, có hình dạng giống như mỏ neo.

    Pavé: Là thuật ngữ dùng mô tả một loại trang trí; ví dụ trên mặt đĩa, những viên đá quý, như kim cương và ngọc trai được gắn liên tiếp với nhau.

    Perpetual Calendar: (Lịch vạn niên): Còn được biết đến với cái tên lịch vĩnh cửu, là một tính năng hiển thị thứ/ngày/tháng. Với cơ chế đặc biệt cao cấp, có thể chỉnh lịch chính xác ngay cả trong năm nhuận. Tìm hiểu thêm về đồng hồ lịch vạn niên.

    Pinion (Bánh xe có răng chuyền): Là bộ phận được gắn trên một trục của bánh xe, các răng của từng bánh xe khớp với răng của bánh xe bên cạnh.

    Plate, Bottom (Phiến đỡ): Là phiến đỡ cầu nối và các bộ phận khác của bộ chuyển động.

    Platinum: Là loại kim loại quý và có giá trị. Nó rất nặng, có màu trắng bạc, không gỉ và dễ uốn. Vì giá của kim loại này đắt hơn vàng nên nó chỉ được dùng làm đồ trang sức cho các vật tinh xảo, nhưng chỉ ở dạng hợp kim.

    Pointer Calendar: Là thuật ngữ tiếng Anh dùng để chỉ loại đồng hồ có kim chỉ ngày. Loại đồng hồ này khác với loại đồng hồ có lịch mà ngày xuất hiện trên một cửa sổ.

    Power Reserve: Là mức năng lượng dự trữ của đồng hồ.

    Push Pin (Chốt đẩy): Là một chốt lò xo kim loại nhỏ được gắn giữa các mấu lồi của vỏ để giữ dây đeo đồng hồ.

    Pulsometer: Chức năng đo nhịp tim của người đeo.

    PVD (lắng đọng hơi vật lý) : Công nghệ mạ PVD bao gồm việc bao phủ toàn bộ bề mặt của chiếc đồng hồ, và thường là cả dây, với một lớp mỏng titanium, là một kim loại nặng và cứng. Được tác động trong chân không gần với không gian của chúng ta, lớp phủ này giúp cho đồng hồ được bảo quản tốt trong thời gian dài . Sự thật là nó cứng như sapphire, chỉ đứng thứ hai sau độ cứng của kim cương.

    đồng hồ RAYMOND WEIL Jasmine Rose Gold PVD Watch 35mm

    RAYMOND WEIL JASMINE ROSE GOLD PVD với công nghệ mạ PVD

    Quartz crystal: Tinh thể thạch anh (thường là loại tổng hợp) tạo xung nhịp. Đá quartz hấp thụ năng lượng khi được đặt trong điện trường (ví dụ từ động lực, pin, năng lượng mặt trời), sau đó dao động và tạo ra lực chuyển động cho đồng hồ. Đồng hồ quartz không có bộ phận cơ khí. Hầu hết các loại đồng hồ vừa túi tiền ngày nay là đồng hồ Quartz.

    Quick Change Corrector (Cơ cấu sửa lỗi nhanh): Là cơ cấu dùng để thiết lập ngày trực tiếp, tránh cho các kim quay quá 24 giờ trong một ngày.

    R

    Rattrapante: Còn được gọi là đồng hồ tách giây, vì nó có hai kim giây, lực đẩy thứ nhất kích hoạt đồng thời cả hai kim, lực đẩy thứ hai làm một kim ngừng chạy trong khi kim còn lại tiếp tục làm việc, và lực đẩy khác cho phép kim dừng hoạt động tiếp tục làm việc.

    Rotor: Là một bộ phận xoay quanh trục có hình bán trụ và không cân bằng đặt trong đồng hồ Automatic. Bộ phận này chuyển động nhờ chuyển động của người đeo để lên dây cho lò xo chính thông qua một hệ thống bánh răng và trục đứng.

    Retrograde: Tự động điều chỉnh về 0. Ví dụ, nếu đồng hồ có chức năng báo ngày trong tuần, sau khi chu kỳ hoàn tất mỗi Chủ Nhật thì vạch hiển thị sẽ quay về vị trí khởi đầu của thứ Hai.

    Rotating bezel: Vòng bezel có thể xoay theo hướng thuận hoặc ngược với chiều kim đồng hồ. Có chức năng để tính toán/đo đạc. Thường có hai loại: xoay hai chiều và xoay một chiều.

    Retrograde Display : Là một mặt phụ (subdial) hình cánh cung có một kim, có chức năng hiển thị giờ, phút, giây hoặc ngày. Khi kim đồng hồ đạt tới điểm cuối cùng của đường cánh cung trên mặt phụ, nó sẽ nhảy về vị trí ban đầu.

    Shock Absorber (Bộ giảm sóc): Là một bộ đỡ đàn hồi ở trong đồng hồ, hấp thụ toàn bộ sóc nhờ hệ thống cân bằng và do đó bảo vệ trục không bị hỏng.

    Sidereal Time (Thời gian thiên văn): Dựa trên chuyển động quay của trái đất ngược với vị trí ở một khoảng cách vô hạn trong không gian. Một giây thiên văn bằng 0.9972696 giây thông thường, và đồng hồ thiên văn chuẩn có 3.85 phút trong một ngày

    Skeleton Watch (đồng hồ khung xương): Một chiếc đồng hồ cơ có thể nhìn thấy tất cả các bộ phận chuyển động, thông qua mặt trước hay mặt sau của đồng hồ, hoặc một phần mở trên mặt số. 

    Omega De Ville Central Tourbillon Co-Axial Chronometer

    Omega De Ville Central Tourbillon Co-Axial Chronometer nằm trong top đồng hồ Skeleton

    Stainless Steel (Thép không gỉ): Có nhiều loại thép không gỉ nhưng thường chứa crôm với tỉ lệ cao. Thép không gỉ chống lại sự ăn mòn của axit hữu cơ, các axit khoáng chất yếu và sự ôxi hóa của không khí.

    Strap (Dây đeo đồng hồ): Là dây đồng hồ làm bằng da, lụa, nhựa tổng hợp hoặc kim loại gắn vào vỏ đồng hồ.

    Stop Watch: Là dụng cụ đếm thời gian dùng để đo một khoảng thời gian. Khi thiết bị này hoạt động, màn hình hiển thị thời gian sẽ biến mất một phần hoặc hoàn toàn cho đến khi các kim được cài đặt lại.

    Striking-work (Thiết bị báo giờ): Trong một chiếc đồng hồ, đây là cơ cấu vận hành tự động hoặc bằng tay dùng để báo giờ hoặc rung chuông.

    Subdial (Mặt đĩa phụ): Là một mặt đĩa phụ nhỏ được dùng để phục vụ một mục đích nào đó, ví dụ như đo thời gian của giờ hoặc phút đã trôi qua trên đồng hồ hoặc hiển thị ngày.

    Sweep Seconds Hand (Kim giây quét): Là kim giây được gắn ở giữa mặt đĩa thay vì gắn trên mặt đĩa phụ.

    Super accurate: Một chiếc đồng hồ đó là chính xác + / – 10 giây mỗi năm. Một công nghệ có sử dụng dao động tinh thể thạch anh làm việc với một mạch tích hợp, đảm bảo độ chính xác gấp 10 lần so với một chiếc đồng hồ thạch anh thông thường.

    Screw-down crown: núm vặn (giống như vặn ốc) khác với với loại núm kéo và ấn. Loại núm này giúp cho đồng hồ có khả năng chịu nước tốt hơn.

    Shock resistance: Thuật ngữ đồng hồ đề cập đến độ bền của vỏ, khả năng bảo vệ bộ máy và những kỹ thuật chống sốc khác. Đồng hồ đạt tiêu chuẩn chống sốc tốt phải chịu rơi được từ độ cao 3 feet (0.9144m) xuống mặt đất, hoặc chịu một tác động có lực tương đương, mà không bị hư hại.

    Solar-powered watch: Đồng hồ quartz sử dụng năng lượng mặt trời để sạc pin. Đồng hồ pin mặt trời, tương tự như đồng hồ quartz kinetic, ngày càng được ưa chuộng để thay thế đồng hồ pin lithium.

    Split-seconds chronograph (còn có tên gọi khác là rattrapante hay Doppelchrono): Là đồng hồ bấm giờ tách giây. Loại đồng hồ này có hai kim giây quay cùng nhau, một trong 2 kim giây quay ngược có thể được dừng lại để ghi thời gian Lap time, trong khi kim giây kia vẫn quay để tiếp tục bấm giờ.

    Swiss-made movement: Để được gọi là “Swiss Made”, đồng hồ cần có 50% bộ phận được sản xuất tại Thụy Sĩ, bộ máy đồng hồ phải được làm tại Thụy Sĩ, và toàn bộ đồng hồ được lắp ráp tại đây.  Như vậy không phải đồng hồ Swiss Made nào cũng được sản xuất 100% tại Thụy Sĩ.

    Swiss made movement

    Tachymeter (Máy đo tốc độ Tachometer): Là thiết bị dùng để đo tốc độ. Khi thiết kế đồng hồ, thuật ngữ này tương ứng với máy tính thời gian hoặc đồng hồ đo thời gian với một mặt đĩa chia độ trên đó ghi tốc độ tính bằng kilomét trên giờ hoặc bằng một đơn vị khác (xem phần máy tính thời gian).

    Tank watch: Là loại đồng hồ tam giác có các thanh ở trên một cạnh của mặt đĩa nặng hơn, đượctạo ra dựa trên cảm hứng về Chiến tranh Thế giới thứ nhất và do ông Louis Cartier chế tạo đầu tiên.

    Telemeter (Thiết bị đo xa): Là loại đồng hồ đo khoảng cách của một vật so với người đeo bằng cách đo thời gian âm thanh truyền đi trong khoảng cách đó. Giống như máy đo tốc độ, thiết bị đo xa gồm một đồng hồ stopwatch và một mặt đĩa đặc biệt nằm trên mặt đĩa chính của đồng hồ.

    Termineur: Là thuật ngữ tiếng Pháp để chỉ những người thợ làm đồng hồ độc lập (hoặc một cửa hàng) chuyên lắp ráp toàn bộ hoặc một phần đồng hồ, vì lợi ích của “établisseur” hoặc một nhà sản xuất, là những người cung cấp các bộ phận nhỏ cần thiết.

    Tourbillon: Là thiết bị được chế tạo để loại bỏ các sai số về tỉ lệ ở các vị trí thẳng đứng. Thiết bị này bao gồm một bộ khung di động chứa tất cả các phần của bộ thoát, với bộ thăng bằng đặt ở giữa. Các bánh răng thoát quay quanh bánh xe tiến được gắn cố định. Vỏ máy quay được một vòng trên một phút, do đó loại bỏ được sai sót về tỉ lệ ở các vị trí thẳng đứng.

    Triple Complication (Đồng hồ 3 chức năng): Là loại đồng hồ có chức năng nhắc phút kết hợp với lịch vạn niên và đồng hồ xem giờ.

    Patek Philippe Piece Unique Triple Complication Titanium

    Patek Philippe Piece Unique Triple Complication Titanium

    Tonneau case: Là thuật ngữ chỉ một kiểu thiết kế vỏ của đồng hồ. Bạn nên xem thêm ở hình trên để biết thêm về các tên gọi (thuật ngữ) khác của các kiểu vỏ.

    Verge Movement (Bộ chuyển động thanh): Là bộ thoát lần đầu tiên được sử dụng trong đồng hồ (đến tận năm 1850), bộ thoát thanh còn được gọi là bộ thoát “crown” do hình dạng giống nút điều chỉnh của bánh xe thoát.

    Vibration (Chuyển động rung): Là chuyển động của quả lắc hoặc bộ phận dao động, được giới hạn bởi hai vị trí cực đại liền kề nhau. Bộ cân bằng của dong ho cơ thường có 5 hoặc 6 dao động trong một giây (tương đương với 18,000 hoặc 21,600 dao động trong một giờ), nhưng bộ cân bằng của đồng hồ cao tần có thể lên đến 7, 8 hoặc thậm chí 10 dao động trong một giây (tương ứng với 25,200, 28,800 hoặc 36, 000 dao động trong một giờ).

    Unidirectional rotating bezel: vòng bezel chỉ quay theo một chiều

    W

    Waterproof: Không thấm nước. Thuật ngữ đồng hồ này có thể gây hiểu nhầm. Không có đồng hồ nào 100% không thấm nước.

    Tuy nhiên, khá nhiều đồng hồ có khả năng chịu nước cao có thể sử dụng thuật ngữ này.

    Winding (Lên dây): Là hoạt động vặn lò xo đồng hồ. Hoạt động này được làm bằng tay (bằng nút vặn) hoặc làm tự động (bằng một rotor chuyển động lắc lư nhờ vào chuyển động của cánh tay).

    World time dial (Giờ thế giới): Ám chỉ một vòng bezel hoặc trên mép ngoài của mặt số để cho phép người xem biết giờ trên nhiều múi giờ. Mỗi múi giờ liệt kê một thành phố chính.

    Luxury Shopping

    0